Các loại Inox sử dụng sản xuất điện trở nhiệt

Các loại Inox sử dụng sản xuất điện trở nhiệt

15 năm kinh nghiệm sản xuất dien tro nhiet, dien tro noi hoi, dien tro su, lo nung, lò nung, lò sấy. Hot line : 0903 711 189 - 0971 694 446

Chuyên sản xuất các loại Điện trở đốt nóng dùng trong công nghiệp và dân dụng. Hot line : 0903 711 189 - 0971 694 446

Các loại Inox sử dụng sản xuất điện trở nhiệt

15 năm kinh nghiệm sản xuất dien tro nhiet, dien tro noi hoi, dien tro su, lo nung, lò nung, lò sấy. Hot line : 0903 711 189 - 0971 694 446

Chuyên sản xuất các loại Điện trở đốt nóng dùng trong công nghiệp và dân dụng. Hot line : 0903 711 189 - 0971 694 446

Các loại Inox sử dụng sản xuất điện trở nhiệt

15 năm kinh nghiệm sản xuất dien tro nhiet, dien tro noi hoi, dien tro su, lo nung, lò nung, lò sấy. Hot line : 0903 711 189 - 0971 694 446

Chuyên sản xuất các loại Điện trở đốt nóng dùng trong công nghiệp và dân dụng. Hot line : 0903 711 189 - 0971 694 446

Các loại Inox sử dụng sản xuất điện trở nhiệt
15 năm kinh nghiệm sản xuất dien tro nhiet, dien tro noi hoi, dien tro su, lo nung, lò nung, lò sấy. Hot line : 0903 711 189 - 0971 694 446
Chuyên sản xuất các loại Điện trở đốt nóng dùng trong công nghiệp và dân dụng. Hot line : 0903 711 189 - 0971 694 446
Các loại Inox sử dụng sản xuất điện trở nhiệt
15 năm kinh nghiệm sản xuất dien tro nhiet, dien tro noi hoi, dien tro su, lo nung, lò nung, lò sấy. Hot line : 0903 711 189 - 0971 694 446
Chuyên sản xuất các loại Điện trở đốt nóng dùng trong công nghiệp và dân dụng. Hot line : 0903 711 189 - 0971 694 446
  • slideshow
  • slideshow
  • slideshow
  • slideshow
  • slideshow

Các loại Inox sử dụng sản xuất điện trở nhiệt

21-03-2016 10:11:41 AM

Công ty sản xuất điện trở nhiệt Việt Sinh thường dùng Inox để sản xuất các loại điện trở đốt nóng. Trong bài này, Việt Sinh sẽ giới thiệu kiến thức về các loại Inox.


Thép không gỉ hay còn gọi là Inox - Là một dạng hợp kim sắt chứa tối thiểu 10,5% crôm. Nó ít bị biến màu hay bị ăn mòn như thép thông thường khác.
Inox được phát minh tại Anh là ông Harry Brearley vào năm 1913. Ông đã sáng chế ra một loại thép đặc biệt có khả năng chịu mài mòn cao, bằng việc giảm hàm lượng cacbon xuống và cho crôm vào trong thành phần thép (0.24% C và 12.8% Cr).
Sau đó hãng thép Krupp ở Đức tiếp tục cải tiến loại thép này bằng việc cho thêm nguyên tố niken vào thép để tăng khả năng chống ăn mòn axit và làm mềm hơn để dễ gia công.
Trên cơ sở đó mà 2 loại mác thép 400 và 300 ra đời ngay trước Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Sau chiến tranh, những năm 20 của thế kỷ 20, một chuyên gia ngành thép người Anh là ông W.H.Hatfield tiếp tục nghiên cứu, phát triển các ý tưởng về thép không rỉ. Bằng việc kết hợp các tỉ lệ khác nhau giữa niken và crôm trong thành phần thép, ông đã cho ra đời một loại thép không rỉ mới 18/8 với tỉ lệ 8% Ni và 18% Cr, chính là mác thép 304 quen thuộc ngày nay. Ông cũng là người phát minh ra loại thép 321 bằng cách cho thêm thành phần titan vào thép có tỉ lệ 18/8 nói trên.
Ngày nay thép không rỉ đã được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực dân dụng và công nghiệp với hơn 100 mác thép khác nhau
Thép không gỉ có khả năng chống sự ôxy hoá và ăn mòn rất cao, tuy nhiên sự lựa chọn đúng chủng loại và các thông số kỹ thuật của chúng để phù hợp vào từng trường hợp cụ thể là rất quan trọng.
Khả năng chống lại sự oxy hoá từ không khí xung quanh ở nhiệt độ thông thường của thép không gỉ có được nhờ vào tỷ lệ crôm có trong hợp kim (nhỏ nhất là 13% và có thể lên đến 26% trong trường hợp làm việc trong môi trường làm việc khắc nghiệt). Trạng thái bị oxy hoá của crôm thường là crôm ôxit(III). Khi crôm trong hợp kim thép tiếp xúc với không khí thì một lớp crôm ôxit(III) rất mỏng xuất hiện trên bề mặt vật liệu; lớp này mỏng đến mức không thể thấy bằng mắt thường, có nghĩa là bề mặt kim loại vẫn sáng bóng. Tuy nhiên, chúng lại hoàn toàn không tác dụng với nước và không khí nên bảo vệ được lớp thép bên dưới. Hiện tượng này gọi là sự oxi hoá chống gỉ bằng kỹ thuật vật liệu. Có thể thấy hiện tượng này đối với một số kim loại khác như ở nhôm và kẽm.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chủng loại inox như: SUS430, SUS202, SUS201, SUS304, SUS316. Các chủng loại inox này khác nhau về thành phần cấu tạo do đó về độ bền, độ sáng bóng cũng khác nhau. Dưới đây là một số đặc điểm của các loại inox phổ biến:


* SUS430: nhiễm từ, dễ bị tác động của môi trường làm hoen ố
* SUS202: nhiễm từ, dễ bị tác động của môi trường làm hoen ố
* SUS201: không nhiễm từ (99%), bền với thời gian, song tránh tiếp xúc trực tiếp với axit hoặc muối
* SUS304: không nhiễm từ, có thể dùng trong mọi môi trường, luôn sáng bóng, đảm bảo an toàn thực phẩm
* SUS316: không nhiễm từ, có thể dùng trong mọi môi trường, kể cả những môi trường đòi hỏi độ sạch rất khắt khe.

Thiết bị Inox đang được ứng dụng rộng rãi trên thị trường, nhất là trong các khu bếp công nghiệp, bếp nhà hàng, khách sạn,... bởi đặc tính bền theo thời gian, dễ dàng vệ sinh,...

Nhận biết inox 2xx, 3xx, 4xx:
Theo những trình bày ở trên, có thể thấy các mác thép 4xx thuộc họ thép không gỉ martensite và ferrite, các mác thép 2xx và 3xx thuộc họ thép không gỉ austenite. Theo lý thuyết, nhóm thép austenite nguyên bản hoàn toàn không nhiễm từ (không bị nam châm hút), nhưng cũng theo những trình bày trên, nhóm thép austenite bị biến cứng mạnh khi biến dạng dẻo nguội do có sự chuyển pha từ austenite thành martensite biến dạng (mà pha martensite thì có từ tính). Vậy nên, trong thực tế, dùng nam châm để phân biệt các mác inox, nhất là để phân biệt các mác 2xx và 3xx, thì có thể nói là bất khả thi. Để phân biệt chính xác nhất thì chỉ có thể dùng phương pháp phân tích thành phần hóa học (nhưng giá thành cao) hoặc dựa vào phương pháp nhận biết theo tia lửa mài (phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm).
* Nhóm thép 4xx: do trong thành phần có chứa nhiều Cr và hầu như không có Ni nên khi mài sẽ tạo thành tia và hoa lửa có màu cam sẫm, phần cuối nở thành hình bông hoa. Có từ tính mạnh hơn các mác 2xx và 3xx
* Nhóm thép 2xx: do một phần Ni được thay thế bằng Mn nên nếu cùng độ dày với mác 3xx, khi bẻ hoặc uốn sẽ có cảm giác cứng hơn. Khi mài, chùm tia có màu vàng cam sáng, tia lửa dày, hoa lửa nhiều cánh hơn (so với 3xx)
* Nhóm thép 3xx: khi mài, chùm tia có màu vàng cam, số cánh hoa lửa ít, dọc theo các tia lửa có các đốm sáng nhấp nháy.


* Cách phân biệt dễ nhất đối với nhóm thép 2xx, 3xx và 4xx: Dùng Axit đặc bôi lên bề mặt vật liệu nếu vùng bôi chuyển sang màu đen là nhóm thép 2xx, hầu như không đổi màu là nhóm thép 3xx, nam châm hít là nhóm thép 4xx

Tin tức khác
backtop